Cổng eSATA là gì? Khác biệt giữa eSATA và SATA

USB hay FireWire đều là một lợi ích to lớn đối với bộ nhớ ngoài. Nhưng hiệu suất của chúng so với tốc độ của những ổ đĩa cứng trên máy tính để bàn luôn bị tụt hậu. Với sự lớn mạnh của tiêu chuẩn Serial ATA (SATA), 1 định dạng lưu trữ bên bên cạnh mới đã được ra đời. Đó là External Serial ATA – eSATA. Vậy cổng eSATA là gì? Cùng daohocthuat.com tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Cổng eSATA là gì?

eSata(External serial advanced technology attachment ) là một thay đổi hình dạng của kết nối thông tin sata giúp đỡ các máy móc lưu trữ bên ngoài. Nó đã được tiêu chuẩn hóa vào năm 2004 đồng thời dùng cùng một chân và cùng một giao thức như sata nội bộ. Nhưng, nó phân phối một đầu nối hơi khác , hẳn nhiên hơn. Chuẩn esata cũng hỗ trợ chiều dài cáp hai mét đối chiếu với chiều dài cáp một mét được sự trợ giúp của sata.

Cổng kết nối ngoài esata, trong đó chữ e là kí hiệu của từ nào? chữ e là kí hiệu của external, tức là ngoài. Nên nhìn vào bạn cũng có khả năng thấy được rằng.

Sự khác nhau eSATA với USB và FireWire

Cả hai giao diện USB và FireWire đều được thiết kế như giao diện tiếp nối tốc độ cao. High-speed serial interfaces, giữa hệ thống máy tính và trang bị ngoại vi bên ngoài. USB rộng rãi hơn và được tiêu dùng cho nhiều loại trang bị ngoại vi hơn. Như: bàn phím, chuột, máy quét và máy in. Trong lúc FireWire hầu như chỉ được tiêu dùng làm cho giao diện lưu trữ bên ngoài.

eSATA khác biệt với USB và FireWire ra sao?

Mặc dù những giao diện này được tiêu dùng để lưu trữ bên ngoài. Các ổ đĩa thực tiễn được tiêu dùng trong các thứ này vẫn dùng giao diện SATA. Vỏ ko kể cất ổ đĩa cứng hoặc quang sử dụng 1 cầu nối chuyển đổi tín hiệu từ giao diện USB. Hoặc FireWire thành giao diện SATA theo bắt buộc của ổ đĩa. Sự chuyển dịch này dẫn đến 1 số suy giảm trong hiệu suất nói chung của ổ đĩa.

Một trong những lợi thế lớn mà cả hai giao diện này thực hiện là khả năng mang thể thay “nóng” (hot-swappable). Các thế hệ giao diện lưu trữ trước đây thường ko tương trợ khả năng thêm hoặc xóa tự động những ổ đĩa khỏi hệ thống.

Một tính năng thú vị khác có thể được tìm thấy sở hữu eSATA là số nhân cổng. Điều này cho phép 1 đầu nối eSATA duy nhất được tiêu dùng để kết nối mang “khung” external eSATA(thiết bị mở rộng), sau đó nó sẽ kết nối nhiều ổ đĩa trong một “mảng”.

Điều này sở hữu thể mở mang khả năng lưu trữ chỉ trong 1 “khung” độc nhất vô nhị và khả năng tăng trưởng bộ nhớ đề phòng ưng chuẩn mảng RAID.

Phân biệt eSATA và SATA

External Serial ATA là một tụ hội con của các thông số công nghệ bổ sung cho tiêu chuẩn giao diện Serial ATA. Nó không cần là 1 chức năng bắt buộc, mà là 1 phần mở rộng mang thể được thêm vào cả bộ điều khiển và thiết bị. Để eSATA hoạt động bình thường, cả hai trang bị được kết nối nên tương trợ các tính năng SATA phải thiết; đa dạng bộ điều khiển và ổ đĩa SATA thế hệ đầu ko tương trợ khả năng Cắm nóng(Hot Plug capability) vốn vô cùng quan trọng đối có chức năng của những giao diện các thứ external.

eSATA và SATA

Mặc dù eSATA là 1 phần của tham số kỹ thuật của giao diện SATA, nó tiêu dùng một đầu nối vật lý khác mang các đầu nối SATA bên trong, nhằm để che đậy rẻ hơn cho các đường nối tiếp tốc độ cao, giúp truyền tín hiệu tránh nhiễu EMI. Nó cũng chế tạo chiều dài cáp nói chung 2 mét so sở hữu 1 mét cho cáp nội bộ. Do đó, hai mẫu cáp này không thể hoán đổi cho nhau.

Có sự khác biệt về tốc độ giữa eSATA và SATA không?

Một trong các lợi thế chính mà eSATA với lại so mang chuẩn USB và FireWire là tốc độ. Trong khi hai cái còn lại phải chịu thêm “phí” để chuyển đổi tín hiệu giữa giao diện bên ngoại trừ và ổ đĩa bên trong. Thì SATA ko gặp vấn đề này. Vì SATA là giao diện tiêu chuẩn được dùng trên phổ biến ổ cứng mới. Bắt buộc nó cần với một bộ chuyển đổi đơn thuần giữa những đầu nối bên trong và bên ngoại trừ trong vỏ. Do đó, thứ bên không tính sẽ chạy ở cùng tốc độ sở hữu ổ SATA bên trong.

Mỗi giao diện khác nhau đều mang tốc độ truyền tối đa theo lý thuyết:

  • USB 1.1 : 15 Mbps
  • FireWire (1394a) : 400 Mbps
  • USB 2.0 : 480 Mbps
  • FireWire 800 (1394b) : 800 Mbps
  • SATA 1.5 : 1.5 Gbps
  • SATA 3.0 : 3.0 Gbps
  • USB 3.0 : 4,8 Gb / giây
  • USB 3.1 : 10 Gbps

Về lý thuyết, những chuẩn USB mới hơn ngày nay. Như ( USB 3.1) nhanh hơn so với giao diện SATA mà những ổ đĩa gắn bên cạnh hay sử dụng. Tuy nhiên, mang tầm giá chuyển đổi tín hiệu, thì USB chuẩn mới hơn vẫn tỏ ra chậm hơn một chút. Nhưng đối có mọi người tiêu dùng, hầu như không có sự khác biệt. Do đó, các đầu nối chuẩn eSATA ngày nay cực kỳ ít rộng rãi hơn. Phổ biến vì mang nhiều hộp chuyển đổi từ cổng USB đến các cổng ngoại trừ khác khá là một thể lợi. Hay còn gọi là USB-BASED.

Là một loại kết nối mới để giúp hỗ trợ cho người dùng. eSATA vẫn được sử dụng rộng rãi như một loại chuyển dữ liệu hiệu quả. Mong rằng với kiến thức trên sẽ hỗ trợ và giúp đỡ cho bạn hiểu hơn về khái niệm này.

5/5 - (1 bình chọn)
[adinserter block="5"]

Chúng tôi đợi phản hồi từ bạn

Leave a reply

Đảo Học Thuật
Logo