Tuế thứ niên nguyệt nhật thời là gì? Văn cúng bái

Tuế thứ niên nguyệt nhật thời là gì là câu hỏi mà nhiều người quan tâm. Có thể hiểu đơn giản là Niên là Năm, Nguyệt là Tháng, Nhật là ngày. Nhưng không phải đơn giản như thế. Cùng daohocthuat.com tìm hiểu chi tiết sau bài viết này nhé.

Trong văn hóa Việt Nam, nghi lễ cúng bái là một trong những nghi thức quan trọng nhất, bao gồm cả các nghi lễ cúng tổ tiên và cúng các vị thần linh. Những nghi thức này được thực hiện theo các quy trình, trang phục và văn hóa đặc trưng của từng vùng miền. Chính vì vậy, nghi lễ cúng bái của người Việt Nam là một phần không thể thiếu trong văn hóa dân tộc Việt Nam.

Tuế thứ niên nguyệt nhật thời là gì?

Tuế thứ niên nguyệt nhật thời là một trong những nghi thức vô cùng quan trọng đó là nghi lễ cúng ở Việt Nam. Được hiểu nghĩa là Niên là năm – nguyệt là tháng – nhật là ngày.

Tuế thứ niên nguyệt nhật thời là gì?

Niên (năm)

Năm được tính theo niên đại quốc gia, tức là tính từ năm 1945, khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, đến năm 2013 đã là 68 năm. Trong các nghi lễ, ta đọc theo âm Hán là “đẹ lục thập bát niên”.

Năm được tính theo lịch Âm Dương hoặc lịch Can Chi, năm 2013 là năm Quý Tỵ, do đó ta đọc là “tuế thứ quý tỵ niên”. Các năm tiếp theo cũng được tính tương tự.

2014: Tuế thứ giáp ngọ niên

2015: Tuế thứ ất mùi niên

2016: Tuế thứ bính thân niên

2017: Tuế thứ đinh dậu niên

2018: Tuế thứ mậu tuất

2019: Tuế thứ kỷ hợi

2020: Tuế thứ canh tý

2021: Tuế thứ tân sửu

Nguyệt (tháng)

Một năm dương lịch bình thường có 12 tháng, nhưng nếu là năm nhuận thì sẽ có 13 tháng. Thế nhưng, trong các ngày lễ tết, tháng nhuận sẽ đọc theo tháng trước đó. Ví dụ, trong năm 2009 nhuận 2 tháng 5, khi làm lễ ta sẽ đọc “ngũ nguyệt dư”. Ngoài ra, trong lịch âm, các tháng cũng được xác định dựa trên vị trí của Mặt Trăng. Do đó, năm âm lịch cũng có thể khác với năm dương lịch và thời điểm các ngày lễ cũng sẽ khác nhau.

Các tháng còn lại ta đọc thứ tự như sau:

Tháng Cách đọc
1 Chính nguyệt sóc hoặc Sơ nguyệt
2 Nhị Nguyệt
3 Tam Nguyệt
4 Tứ Nguyệt
5 Ngũ Nguyệt
6 Lục Nguyệt
7 Thất Nguyệt
8 Bát Nguyệt
9 Cửu Nguyệt
10 Thập Nguyệt
11 Thập nhất Nguyệt
12 Thập nhị Nguyệt

Do can chi kết hợp có 10 thiên can, nhưng địa chi có 12 cho nên tháng giêng luôn là tháng dần, không thay đổi.

Nhật (ngày)

Ngày Đọc Ngày Đọc Ngày Đọc
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Nhất nhật

Nhị nhật

Tam nhật

Tứ nhật

Ngũ nhật

Lục nhật

Thất nhật

Bát nhật

Cửu nhật

Thập nhật

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

Thập nhất nhật

Thập nhị nhật

Thập tam nhật

Thập tứ nhật

Thập ngũ nhật

Thập lục nhật

Thập thất nhật

Thập bát nhật

Thập cửu nhật

Nhị thập nhật

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

Nhị thập nhất nhật

Nhị thập nhị nhật

Nhị thập tam nhật

Nhị thập tứ nhật

Nhị thập ngũ nhật

Nhị thập lục nhật

Nhị thập thất nhật

Nhị thập bát nhật

Nhị thập cửu nhật

Tam thập nhật

Cúng thần

Bàn soạn lễ vật đã được sắp xếp chỉn chu và trang trọng. Sau đó, các người cúng đã thắp hương và đèn trên mỗi bàn thờ với 3 cây hương cho mỗi bàn. Người cúng tiếp tục lạy 3 bái rồi đặt những cây hương lên bàn thờ gần nhất trước khi đứng dậy và lạy 4 lạy.

Trong khi đó, người cúng có thể tự niệm sơ hiến lễ và chuẩn bị rượu để cúng. Nếu có ai đó rót rượu, người cúng sẽ quỳ xuống và cung tay để tiếp nhận ly rượu đó. Để đảm bảo sự trang trọng trong lễ cúng, nên rót tuần nhứt là 1 ly giữa.

Sau khi rót xong rượu, người cúng sẽ đọc bài cúng và mời các thần linh đến tham dự lễ cúng. Việc này đảm bảo rằng lễ cúng được diễn ra đầy đủ và đúng cách.

Cúng ông bà tổ tiên

Cách cúng lạy khẩn vái như nhau, tuy nhiên có một số điểm khác biệt như cách rót rượu chỉ niệm chung tuần hiến tửu, rồi rót rượu bia và nước ngọt mời khách. Rượu được dùng để cúng thần linh. Quan khách đến tham dự buổi cúng cần phải mang theo rượu để cúng. Ngoài ra, không hạn chế ly tách khi cúng.

Cúng ông bà tổ tiên

Chỉ cúng từ nhà thờ chi phái trở lên mới rót rượu 3 tuần và phân hiến. Khẩn vái cũng 3 lần, chú ý lần đọc văn sớ cúng rồi phải lạy, còn sau đó là từ quỳ lạy xuống 1 lạy. Trong lễ cúng, việc phủ phục là rất quan trọng, bao gồm đứng dậy bái 3 bái lần 3 rồi bước ra.

Khi rót trà, cần lạy 4 lạy rồi mới đốt giấy. Nếu có cúng đồ vàng mã ông bà ngày kỵ giỗ, cần phải đem sớ điệp đọc trước rồi mới đốt sau. Gia đình cần đọc tên người được đốt đồ vàng, bao nhiêu bộ đồ cho người đó thì cần đọc hết 1 lần và nhớ phải đọc quận họ của người đó.

Tóm lại, việc cúng lạy khẩn vái là một nghi thức trang nghiêm và có quy trình rõ ràng. Chúng ta cần phải tuân thủ đúng quy trình và quan tâm đến từng chi tiết trong buổi lễ cúng để đảm bảo sự thành công và tôn kính đến thần linh.

Sơ lược tiền sử thần thánh và tiên tổ

Nói về thần thánh tiền nhân cũng là nói về câu chuyện về nguồn gốc của con người và văn minh. Theo truyền thống, từ thời xưa, người ta đã tin rằng các loài vật, bao gồm cả loài người, được sinh ra từ đất và các thần thánh tiền nhân là người đã tạo ra thế giới và mở mang bờ cõi. Truyền thuyết kể rằng, đời Lạc Long Quân và Âu Cơ đã sinh ra 100 trứng và nở ra 100 con đầu tiên, tuy nhiên chỉ có 100 họ được biết đến hiện nay. Sách vở lưu lại hơn 3 trăm mấy chục họ nhưng vẫn còn nhiều điều chưa được rõ ràng.

Trong quá khứ, vua chúa và quan viên triều chính thường kế thừa dòng họ theo hệ cha, tức là họ này là con của họ kế tiếp theo phổ hệ. Tuy nhiên, nếu có dòng họ nào có tội với nước thì họ sẽ bị tru di tam tộc, và phải chạy trốn để thay đổi danh tính.

Với vai trò của mình, các thần thánh tiền nhân đã tạo ra và phát triển nhiều ngành nghề như nông, công, thương, sĩ để giúp cho con người có thể sinh sống và phát triển trong một môi trường tốt đẹp hơn. Vì vậy, họ được coi là những bậc tiền sử có công với đất nước và luôn được tôn vinh và kính trọng.

Tìm hiểu thêm: Ca nương là gì

Ví dụ về văn cúng

Bài văn khấn cúng cô hồn ngày rằm tháng 7 ngoài trời:

“Con lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương.

Con lạy Đức Phật Di Đà

Con lạy Bồ Tát Quan Âm.

Con lạy Táo Phủ Thần Quân Chinh thần.

Tiết tháng 7 sắp thu phân

Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà

Âm cung mở cửa ngục ra

Vong linh không cửa không nhà

Đại Thánh Khảo giáo – A Nan Đà Tôn giả

Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương

Gốc cây xó chợ đầu đường

Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang

Quanh năm đói rét cơ hàn

Không manh áo mỏng – che làn heo may

Cô hồn nam, bắc, đông, tây

Trẻ già trai gái về đây hợp đoàn

Nay nghe tín chủ thỉnh mời

Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau

Cơm canh cháo nẻ trầu cau

Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh

Gạo muối quả thực hoa đăng

Mang theo một chút để dành ngày mai

Phù hộ tín chủ lộc tài

An khang thịnh vượng hòa hài gia trung

Nhớ ngày xá tội vong nhân

Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời

Bây giờ nhận hưởng xong rồi

Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần

Tín chủ thiêu hóa kim ngân

Cùng với quần áo đã được phân chia

Kính cáo Tôn thần

Chứng minh công đức

Cho tín chủ con

Tên là:………………………………

Vợ/Chồng:…………………………

Con trai:……………………………

Con gái:…………………………….

Ngụ tại:……………………………..”

————————-

Như vậy, Bài viết vừa giải đáp thắc mắc Tuế thứ niên nguyệt nhật thời là gì? Ngoài ra, cung cấp thông tin về cách đọc niên nguyệt nhật giúp bạn đọc hiểu chi tiết hơn về nghi thức cúng bái tổ tiên của văn hóa Việt Nam. Chúc các bạn có thêm nhiều thông tin bổ ích.

4.7/5 - (3 bình chọn)
[adinserter block="5"]

Chúng tôi đợi phản hồi từ bạn

Leave a reply

Đảo Học Thuật
Logo